03.05.2018 , theo Bệnh viện ĐK Quang Bình
Thuốc: HUMAN ALBUMIN BATEX 200g/l (Hoạt chất Human Albumin)
Thuốc thuộc danh mục thuốc dấu sao (*) cần hội chẩn trước khi sử dụng
Nhóm điều trị: thuốc điều trị thay thế huyết tương và các thành phần protein huyết tương
Albumin người chiếm số lượng hơn 1 nửa lượng protein trong huyết tương và khoảng 10% trong các protein được tổng hợp tại gan.
Human albumin có tác dụng tăng áp suất keo tốt.
Chức năng sinh lý quan trọng nhất của albumin là góp phần tạo áp suất keo trong máu và chức năng vận chuyển của nó. Albumin đóng góp vào việc ổn định thể tích tuần hoàn máu, vận chuyển hormon, enzym, các sản phẩm thuốc và chất độc
Dùng trong trường hợp phục hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc sử dụng dung dịch keo chứa albumin là phù hợp.
Việc ưu tiên lựa chọn Albumin hay các chất keo nhân tạo khác phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh, dựa vào những khuyến cáo chính thức
Liều dùng: Liều dùng phụ thuộc vào thể trạng của từng bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của chấn thương hoặc tình trạng bệnh và lượng dịch hay protein của cơ thể tiếp tục mất. Nên kiểm tra thể tích tuần hoàn và mức độ thiếu hụt albumin huyết tương để xác định liều dùng phù hợp.
Dung dịch Human Albumin batex 200g/l cần phải tiêm truyền tĩnh mạch. không được pha loãng chế phẩm với nước cất pha tiêm do có thể gây tan huyết.
Không nên trộn lẫn các dung dịch albumin với các thuốc khác có chứa máu và các thành phần khác của máu nhưng có thể sử dụng đồng thời với các chế phẩm tiêm khác khi thật sự cần thiết.
Các dung dịch albumin không nên trộn lẫn với protein thuỷ phân hoặc các dung dịch có chứa cồn vì các chất này kết hợp với nhau có thể tạo ra kết tủa protein.
Không thêm các thuốc bổ sung vào dung dịch truyền.
Tình trạng tăng khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra nếu liều dùng và tốc độ truyền không được điều chỉnh, cân nhắc cho phù hợp với nồng độ dung dịch và tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Cần theo dõi thông số huyết động khi bệnh nhân dùng albumin và nên kiểm tra nguy cơ tăng lưu lượng máu và quá tải tuần hoàn.
Nếu Albumin người được sử dụng, phải theo dõi liên tục các thông số huyết động học bao gồm: Huyết áp động mạch và nhịp tim; Áp lực tĩnh mạch chủ; Áp lực động mạch phổi; Lượng nước tiểu; Nồng độ các chất điện giải; Tỷ lệ hematocrit/hemoglombin; Dấu hiệu lâm sàng của suy tim và suy hô hấp (vd: khó thở); Dấu hiệu lâm sàng của việc tăng áp lực nội sọ (vd: đau đầu)
Cách sử dụng: Chế phẩm có thể được sử dụng trực tiếp bằng đường truyền tĩnh mạch hoặc pha loãng trước với các dung dịch đẳng trương (vd: dd Glucose 5%, Natriclorid 0.9%)
Tốc độ dịch truyền phải phù hợp với tình trạng cụ thể của người bệnh và theo chỉ dẫn
Trong trường hợp thay thế huyết tương thì tốc độ truyền dịch phải được điều chỉnh phù hợp với tốc độ thải trừ.
Mẫn cảm hoặc có tiền sử dị ứng với các chế phẩm chứa albumin người hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không được pha loãng với nước cất pha tiêm.
Nếu nghi ngờ phản ứng dị ứng và sốc phản vệ, dừng ngay việc truyền dịch. trong trường hợp bệnh nhân bị sốc, phải thực hiện ngay việc điều trị y tế thích hợp.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng albumin trong các trường hợp thừa dịch cơ thể và hệ quả của thừa dịch cơ thể hay khi sự loãng máu sẽ gây nguy hiểm cho bệnh nhân, ví dụ: Suy tim mất bù; Cao huyết áp; Giãn tĩnh mạch thực quản; phù phổi; Xuất huyết nội tạng; Thiếu máu nặng; Thiểu niệu trước thận hoặc sau thận.
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, quá mẫn/ phản ứng dị ứng.
Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu, thay đổi vị giác.
Rối loạn tim mạch: nhịp tim nhanh, rung nhĩ, loạn nhịp nhanh.
Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp, đỏ bừng mặt.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: phù phổi, khó thở.
Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn
Rối loạn da và mô dưới da: mề đay, ngứa, phát ban.
Rối loạn chung tại vị trí tiêm truyền: cảm giác ớn lạnh, sốt.
(Lưu ý: Bác sỹ lưu ý chỉ định thuốc cho người bệnh theo đúng tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc chỉ định thuốc. Ngoài chỉ định trên BHYT xuất toán khoa Dược không chịu trách nhiệm)
Thứ 2 - thứ 6
Sáng: 07h00 - 11h30
Chiều: 13h30 - 17h30